Sinh năm 1938; quê quán: Thôn Kinh Đào, xã An Mỹ, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây (nay là TP Hà Nội); nhập ngũ ngày 6-6-1968; cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ; đơn vị: K13, Tiểu đoàn 16, Trung đoàn 2, Sư đoàn 304. Đồng chí Nguyễn Xuân Hậu đã hy sinh ngày 25-7-1969. Theo thông tin trên giấy báo tử ghi nơi an táng ban đầu tại Bệnh xá CT3-BT16 (làng Bù, xã Húc, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị). 

leftcenterrightdel
 Di ảnh Liệt sĩ NGUYỄN XUÂN HẬU 

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Xuân Hậu ở đâu, xin báo cho anh Nguyễn Trung Tú theo số điện thoại: 0989.752.058.

2. Liệt sĩ NGUYỄN VIẾT GIÁM

Sinh năm 1942; nguyên quán: Thôn Giáo Phòng, xã Hồng Thuận, huyện Xuân Thủy, tỉnh Hà Nam Ninh (trước đây); nhập ngũ tháng 6-1968; đơn vị khi hy sinh: Đại đội 4, Tiểu đoàn 72, Quảng Nam, Quân khu 5; chức vụ: Tiểu đội phó. Đồng chí Nguyễn Viết Giám đã hy sinh ngày 7-9-1972 trong trường hợp đi công tác bị trúng pháo địch. Nơi an táng ban đầu: Xã Kỳ Phước, huyện Tam Kỳ (nay là TP Tam Kỳ), tỉnh Quảng Nam.

Quá trình tìm kiếm, gia đình liệt sĩ đã trực tiếp vào TP Tam Kỳ, đến các nghĩa trang và khu vực lân cận gặp gỡ nhân dân địa phương nhưng đều không có kết quả.

Từ những thông tin trên, đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Viết Giám ở đâu, xin báo cho cháu liệt sĩ là Nguyễn Viết Hậu theo số điện thoại: 0983.601.656.

3. Liệt sĩ TRẦN VĂN HỨC

Nguyên quán: Xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa; nhập ngũ tháng 1-1967; đơn vị khi hy sinh: Sư đoàn 3 thuộc Quân khu 5; cấp bậc: Thượng sĩ; chức vụ: Trung đội phó; hy sinh ngày 21-12-1968.

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Trần Văn Hức ở đâu, xin báo về cho anh Vũ Hồng Tương theo số điện thoại: 0903.050.517.

4. Liệt sĩ LÊ VĂN THÀNH (ảnh)

Sinh năm 1948; nguyên quán: Hạc Oa, Đông Cương, Đông Sơn, Thanh Hóa; nhập ngũ tháng 9-1965; đơn vị: Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 3, Công trường 9; chức vụ: Trung đội trưởng; hy sinh ngày 11-2-1971 trong trường hợp bị tập kích; nơi hy sinh: Lô 8.10 Chúp, Kampong Cham, Campuchia. Theo thông tin gia đình nhận được từ lưu trữ của Phòng Chính sách, Cục Chính trị Quân khu 4 thì Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 3, Công trường 9 thời gian từ tháng 2 đến tháng 6-1971 đóng quân tại Suông Chúp, Campuchia; tham gia chiến đấu phối thuộc: Sân bay Chúp; hướng Đông Chúp-Kông Pông Axây.

leftcenterrightdel
  Di ảnh Liệt sĩ LÊ VĂN THÀNH 

Từ những thông tin trên, các cơ quan, đơn vị, cựu chiến binh và nhân dân cả nước, đặc biệt là Đội K70 đang thực hiện nhiệm vụ trên đất bạn Campuchia, biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Lê Văn Thành ở đâu, xin báo về cho ông Lê Thanh Tuấn, địa chỉ: Số 465 đường Đình Hương, phường Đông Cương, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

5. Liệt sĩ NGUYỄN BÁ NGUYÊN

Nhập ngũ tháng 8-1973; đơn vị: Tiểu đoàn 91, Trung đoàn 574, Sư đoàn 470, Bộ tư lệnh Trường Sơn. Khoảng 11 giờ ngày 26-3-1975, đồng chí Nguyên là phụ xe đi cùng nhóm bộ đội công binh (trong đó có một đồng chí tên Hòa, quê Nam Định) của Sư đoàn xuất phát từ Đức Lập, thực hiện nhiệm vụ dò mìn dọc Quốc lộ 14. Khi đến cầu Doãn Văn không may xe bị trúng mìn. Dù được đồng đội kịp thời đưa về Trạm phẫu núi Bù Chin cạnh Quốc lộ 14 cấp cứu nhưng do vết thương quá nặng, đến tối cùng ngày, đồng chí Nguyễn Bá Nguyên đã hy sinh.

Để việc tìm kiếm thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Bá Nguyên sớm có kết quả, gia đình mong muốn tìm được các đồng đội trong nhóm công binh ngày 26-3-1975 làm nhiệm vụ dò mìn dọc Quốc lộ 14 và đã cáng đồng chí Nguyên về Trạm phẫu núi Bù Chin. Mọi thông tin xin liên hệ với cháu ruột của liệt sĩ là anh Nguyễn Phương Ngọc qua số điện thoại: 0983.743.725 hoặc Hội Truyền thống Trường Sơn-Đường Hồ Chí Minh Việt Nam, địa chỉ: Tầng 1, trụ sở Binh đoàn 12, Km6+500 đại lộ Thăng Long, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.