1. Liệt sĩ Phạm Xuân Giảng
Sinh năm 1954; quê quán: Công Thành, Yên Thành, Nghệ An; nhập ngũ tháng 8-1972; đơn vị: Đại đội 9, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 9, Sư đoàn 968; hy sinh ngày 20-1-1973 tại tỉnh Salavan (Nam Lào).
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và mộ của liệt sĩ Phạm Xuân Giảng ở đâu, xin báo cho anh Phạm Xuân Tăng, ĐT: 0968443443, 0907244333.
2. Liệt sĩ Hoàng Đình Khuê
Sinh năm 1945; nguyên quán: Ninh Giang, Nhân Huệ, Chí Linh, Hải Dương; nhập ngũ tháng 2-1964; đơn vị: Đại đội 20, Trung đoàn 9, Sư đoàn 968; cấp bậc: Đại đội phó; hy sinh ngày 22-4-1971 tại Noọng Mẹt, Nam Lào.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Hoàng Đình Khuê ở đâu, xin báo cho anh Hoàng Đình Chiều, ĐT: 0904293383, 0963918218.
3. Liệt sĩ Đặng Thế Hành
Sinh năm 1952; quê quán: Nam Phú, Cẩm Long, Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh; nhập ngũ tháng 8-1969; đơn vị: Đại đội 7, Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 19, Sư đoàn 968; cấp bậc, chức vụ: Hạ sĩ, Tiểu đội trưởng; hy sinh ngày 13-9-1972 và được an táng tại Km13, Đường 232 (trên cao nguyên Boloven, Nam Lào).
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Đặng Thế Hành được quy tập ở đâu, xin báo cho chị Đặng Thị Minh Huệ, ĐT: 0914187668.
4. Liệt sĩ Hoàng Xuân Minh
Sinh năm 1947; nguyên quán: Xuân Mai, Phúc Thắng, Kim Anh (cũ), Vĩnh Phúc; nhập ngũ ngày 5-12-1969; đơn vị: Đại đội 5, Tiểu đoàn 14 pháo cao xạ, Sư đoàn 968; cấp bậc: Trung sĩ; chức vụ: Tiểu đội trưởng; hy sinh ngày 28-3-1975 tại Bình Khê, Bình Định.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Hoàng Xuân Minh ở đâu, xin liên hệ với chị Hoàng Thị Kim Thông, email: hoangthikimthong@gmail.com hoặc Ban liên lạc CCB Sư đoàn 968, ĐT: 0913541339.
5. Liệt sĩ Nguyễn Xuân Mùi
Sinh năm 1943; nguyên quán: Trung Hòa, Đình Bảng, Tiên Sơn, Hà Bắc (nay là Bắc Ninh); nhập ngũ tháng 2-1965; đơn vị: Đại đội 2, Tiểu đoàn 22, Sư đoàn 968; cấp bậc: Chuẩn úy; chức vụ: Chính trị viên; hy sinh ngày 26-5-1972.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Xuân Mùi ở đâu, xin báo cho anh Nguyễn Ngọc Minh, ĐT: 0935351122.
6. Liệt sĩ Trần Văn Nha
Sinh năm 1942; nguyên quán: Tùng Khê, Cẩm Khê, Vĩnh Phú (nay thuộc Phú Thọ); nhập ngũ tháng 2-1964; đơn vị: Đại đội 11, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 39, Sư đoàn 968; hy sinh ngày 17-6-1972 tại Na Phèng, Sê Đôn (Nam Lào).
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Trần Văn Nha ở đâu, xin báo cho chị Trần Thị Thùy Trang, ĐT: 01673853971, 0981362036.
7. Liệt sĩ Nguyễn Văn Quán
Sinh năm 1950; quê quán: Trực Định, Nam Ninh, Hà Nam Ninh (cũ) nay là Trực Ninh, Nam Định. Theo thông tin do gia đình liệt sĩ cung cấp, năm 1971 khi đang là sinh viên Trường Đại học Thủy lợi, đồng chí Quán lên đường nhập ngũ và được biên chế về Đơn vị P3; cấp bậc: Trung sĩ; chức vụ: Tiểu đội phó; hy sinh ngày 5-10-1973 tại Mặt trận phía Nam, thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Văn Quán ở đâu, xin báo cho ông Nguyễn Văn Khải, Đội 11, Đại Thắng 2, xã Phương Định, Trực Ninh, Nam Định, ĐT: 01684052516; hoặc anh Nguyễn Minh Khôi, Trung đoàn 293, Sư đoàn 361, Quân chủng Phòng không-Không quân, ĐT: 0976361705.
8. Liệt sĩ Phạm Công Tấu
Sinh năm 1932; quê quán: Thôn Thượng Đồng, xã Hiển Khánh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định; nhập ngũ tháng 5-1968; cấp bậc: Chuẩn úy; chức vụ: Trung đội phó; hy sinh ngày 15-12-1974 tại Mặt trận phía Nam (theo giấy báo tử).
Sau này, gia đình liệt sĩ có gặp gỡ và trao đổi với các CCB từng công tác và chiến đấu với đồng chí Phạm Công Tấu thì được biết: Phạm Công Tấu hy sinh tại Đoàn An dưỡng Tỉnh đội Long An và được chôn cất tại khu Suối Cạn, Rừng Chàm, quận Chi Phu, tỉnh Xvây Riêng (hoặc Xoài Riêng-theo phiên âm Nam Bộ), Campuchia. Từ thông tin này, gia đình liệt sĩ Tấu đã nhiều lần sang Campuchia tìm kiếm nhưng không có kết quả. Người dân khu vực quận Chi Phu cho biết, khoảng năm 1999-2000 có đoàn quy tập đã đến đây tìm kiếm và đưa một số hài cốt liệt sĩ về chôn cất tại Việt Nam. Tuy nhiên, tại một số nghĩa trang của tỉnh Long An và Tây Ninh (khu vực mà các đội quy tập của ta thường đưa hài cốt liệt sĩ Quân tình nguyện Việt Nam về an táng) không thấy có tên liệt sĩ Phạm Công Tấu.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Phạm Công Tấu ở đâu, xin báo cho con trai liệt sĩ là Phạm Công Lâm, Phòng Chính trị, Sư đoàn 350, Quân khu 3, ĐT: 0915841961.
9. Liệt sĩ Nguyễn Hữu Đạo (ảnh)
Sinh năm 1940; quê quán: Quế Võ, Bắc Ninh; nhập ngũ tháng 5-1965; đơn vị: 675B, Binh chủng Pháo binh, chiến đấu tại Xavanakhet (Lào); cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: chiến sĩ; hy sinh ngày 26-1-1968 tại Xavanakhet. Thi hài được an táng tại Apo-Xha-sinh, Xavanakhet.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Hữu Đạo ở đâu, xin báo cho con trai liệt sĩ là Nguyễn Hữu Đoàn; địa chỉ: La Miệt, Yên Giả, Quế Võ, Bắc Ninh; ĐT: 0987344582.