Thông tin do gia đình cung cấp: Sau năm 1975, có một đồng đội cùng quê, cùng nhập ngũ (hiện đã mất) đến thăm nhà và cho biết đơn vị đã an táng liệt sĩ Việt tại nơi hy sinh là làng Giềng (hoặc buôn Giêng) thuộc huyện H2, Đắk Lắk trước đây. Tiếc là chưa có điều kiện hỏi kỹ thì người đồng đội đó đã mất. Ngoài ra, còn có đồng chí Nguyễn Ngọc Ánh, nguyên cán bộ Tiểu đoàn 401 cho biết thêm về tình huống hôm đó, khi đi trinh sát trước trận đánh thì đồng chí Việt bị vướng mìn tại chốt Enu gần cầu Enu thuộc huyện H2. Đồng đội đã đưa thi hài ra an táng trong rừng. Được biết, sau ngày Hiệp định Paris được ký kết, đã có đợt quy tập hài cốt liệt sĩ của Tỉnh đội Đắk Lắk ở vùng giải phóng quanh khu vực trên.
Từ những thông tin trên, đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Nguyên Việt ở đâu, xin báo cho anh Bùi Bảo Bình theo địa chỉ: Số 1, đường 11, khu phố Nhị Đồng 1, phường Dĩ An, TP Dĩ An, tỉnh Bình Dương; điện thoại: 0334.494.486.
2. Liệt sĩ Trần Duy Đông
Sinh năm 1947; quê quán: thôn Đông Sơn, xã Khai Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ tháng 5-1965; đi B tháng 12-1965. Đơn vị: C20 thuộc KN. Thông tin trong giấy báo tử ghi: Đồng chí Trần Duy Đông hy sinh ngày 19-4-1972. Nơi hy sinh: Ấp Kồ, huyện 6, tỉnh Gia Lai. Nơi an táng ban đầu: Dốc làng Đồn, khu 6 tọa độ (31-98) 07.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Trần Duy Đông ở đâu, xin báo cho gia đình theo địa chỉ: Trần Duy Mạnh, xóm 4, xã Tam Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An; điện thoại: 0977.283.992.
3. Liệt sĩ Đặng Đình Lùng
    |
 |
Di ảnh liệt sĩ Đặng Đình Lùng. Ảnh do gia đình cung cấp |
Sinh năm 1937; nguyên quán: Xã Châu Sơn, huyện Duy Tiên (nay là xã Tiên Sơn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam); cấp bậc: Thiếu úy; chức vụ: Trung đội trưởng; hy sinh ngày 24-2-1968, tại Mặt trận phía Nam. Thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Đặng Đình Lùng ở đâu, xin báo về cho cháu ngoại của liệt sĩ là anh Hoàng Văn Nam theo số điện thoại: 0979.835.126.
4. Liệt sĩ Nguyễn Thanh Hường
Sinh năm 1950; quê quán: Xã Phương Công, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình; nhập ngũ tháng 12-1967; đơn vị: Tiểu đoàn 48, Bộ Tham mưu B2; chức vụ: Đại đội trưởng; hy sinh ngày 13-4-1975. Nơi hy sinh tại cống Ngầm thuộc tỉnh Tây Ninh.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Thanh Hường ở đâu, xin báo cho anh Nguyễn Mác Tốp, theo địa chỉ: Số nhà 521/21/57 đường An Dương Vương, phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội, điện thoại: 0983.246.912.
5. Liệt sĩ Nguyễn Ngọc Tân
Sinh năm 1946; quê quán: Thôn Nhân Cao, xã Nhân Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ: Ngày 15-11-1964; đơn vị: Đại đội 2, Tiểu đoàn 31, Quân khu 4; cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: Y sĩ; hy sinh ngày 26-8-1966, tại Mặt trận phía Nam; thi hài được an táng tại khu vực nghĩa trang của đơn vị gần mặt trận.
    |
 |
Di ảnh liệt sĩ Nguyễn Ngọc Tân. Ảnh do gia đình cung cấp |
Thông tin do gia đình cung cấp: Quá trình tìm kiếm đã gặp được chị Hiệp (quê ở xã Sơn Thành, huyện Yên Thành), nguyên y tá Phân viện 48. Chị kể: Khi đồng chí Nguyễn Ngọc Tân bị thương, được đồng đội đưa về Phân viện 48 lúc đó đóng quân tại núi Thị Ve (Quảng Bình) để chữa trị. Tuy nhiên, do vết thương quá nặng nên đồng chí Nguyễn Ngọc Tân đã hy sinh. Sau đó, cán bộ, chiến sĩ trong Phân viện 48 tổ chức an táng thi hài đồng chí Nguyễn Ngọc Tân ở Nghĩa trang Vân Kiều. Tuy nhiên, do thời gian đã lâu, gia đình đã tìm về Quảng Bình để dò hỏi thông tin liên quan đến Nghĩa trang Vân Kiều, nhưng tới nay vẫn chưa có kết quả...
Từ những thông tin trên, đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Ngọc Tân ở đâu, xin báo cho em trai của liệt sĩ là Nguyễn Thọ Tấn theo địa chỉ: Xóm Nhân Tiến, xã Đông Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An; điện thoại: 0365.027.912.